Hồ tiêu là loài thực vật lâu năm, dạng dây leo (climbing vine), sống ở vùng nhiệt đới ẩm, sản phẩm là tinh dầu ở hạt và lá, có mùi thơm cay nồng.

HỒ TIÊU còn gọi là CÂY TIÊU, là loài thực vật dùng làm gia vị trọng yếu của thế giới. Tên thông dụng tiếng Anh là pepper, black pepper hay “black gold” (vàng đen). Tên khoa học: Piper nigrum L. thuộc họ Piperaceae.

Taxonomic synonyme: Piper aromaticum Lam.

Hồ tiêu thuộc loài thực vật thụ phấn chéo (bản chất tự thụ nhưng do hoa đực và hoa cái phát triển khác ngày). Loài Piper nigrum bộ nhiễm sắc thể tứ bội(tetraploid) trong tình trạng 2n = 52 (n = 26) số nhiễm sắc thể căn bản của chi Piper là x=13. Hồ tiêu cao 6-8 feet trong điều kiện hoang dã, mặc dù giống tiêu trồng chỉ cao khoảng 4m.

Cơ hội thụ phấn chéo giữa các loài khác nhau có thể xảy ra một khi các loài hồ tiêu ấy bò lên trên cùng một cây trụ. Do thiếu cơ chế chuyển dịch hạt phấn, hiện tượng dòng chảy của gen ngay sau đó (gene flow) khá hạn chế trong các dòng con lai. Việc nhân giống vô tính rất thành công giúp người ta phát triển các dòng hồ tiêu triển vọng. Giống hồ tiêu trồng hiện nay Piper nigrum là những hậu duệ của các quần thể đã phân ly như vậy, tiếp sau đó là nội dung nhân giống vô tính do nông dân thực hiện thông qua kỹ thuật chiết nhánh.

Kích cỡ bộ genome hồ tiêu ước khoảng: 6,7 Gbp. Người ta đã công bố có 134 chuỗi trình tự trong cơ sở dữ liệu GeneBank với “public domain” là 2011 trình tự.

Lá hồ tiêu có cuống dài, lá đơn, mọc xen kẻ, lá cứng, hình oval, dai. Lá có chiều dài 8-24 inches và rộng 12,5 inches (tùy theo giống). Cuống lá dài 1,5 cm. Màu phiến lá xanh đậm trên đỉnh lá và nhạt dần vào bên trong lá. Mỗi lá có một gân giữa (midrib), từ gân giữa phân ra hai đến ba cặp gân đối nhau; rồi phân ra rất nhiều gân phụ. Dây leo nhờ thân quấn chia thành nhiều đoạn và gấp khúc ở các mấu, mấu phù to, màu nâu xám, mang nhiều rễ móc để thân bám vào giá tựa; tiết diện tròn, thân non màu xanh, nhẵn, thân già màu xám, có nốt sần. Toàn cây có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình xoan, gốc tròn, đỉnh có mũi nhọn dài, có nhiều đốm trong mờ, màu xanh lục đậm mặt trên hơn mặt dưới, bìa phiến nguyên, kích thước dài 11,5-13,5cm, rộng 6,0-7,0cm.

Chùm hoa gắn trên một phát hoa (inflorescence) đính trên nhánh tiêu chính, đối chiều với một phiến lá (hình). Mỗi nhánh hoa (spike) dài 3-15 inches và chứa khoảng 70 nụ hoa nhỏ (tiny flowers), cao nhất đạt 100 nụ hoa để hình thành hạt tiêu sau này.

Hoa có màu vàng xanh (greenish yellow), xếp thành hình xoắn ốc dọc theo phát hoa.  Hoa nở dần từ gốc phát hoa cho đến đỉnh, trong vòng 7-8 ngày.

Cây hồ tiêu hoang dại có tính chất “dioecious” (hoa đực và hoa cái riêng biệt cùng nằm trên cây); nhưng giống tiêu trồng lại có tính chất “bisexual” (lưỡng tính), có nghĩa là hoa chứa cả bộ phận đực và cái) nên khả năng sinh dục tốt hơn.

Giống hồ tiêu kháng được hai pathogens gây bệnh chính: Phytophtora capsici và Fusarium solani f. sp. piperis, chưa thành công trong phương pháp chọn giống truyền thống. Đây là thách thức lớn nhất hiện nay trong di truyền học và cải tiến giống hồ tiêu của thế giới. Hồ tiêu không phải là cây mô hình, cho nên rất ít được nghiên cứu và có rất ít thông tin ở mức độ phân tử.

Loài Tiêu hoang dại mới Piper kelleyi

piper-kelleyiNăm 2014, các nhà sinh học đã công bố loài tiêu hoang dại mới, mẫu được thu thập tại vùng núi cao Andes, Ecuador. Tên khoa học Piper kelleyi, tên thông dụng là “pink belly” xuất phát từ chũ “pinkish” (màu hồng nhạt) ở mặt dưới lá. Loài mới phát hiện này có trong vùng địa lý điểm nóng của cái gọi là “mini biodiversity” (vùng chỉ có đa dạng một nửa).

Đây là quê hương của hơn 40 – 50 loài côn trùng. Phần lớn chúng phụ thuộc vào loài cây chủ này để sống sót. Các nhà khoa học đã thực hiện trên 30.000 quan sát với hơn 100 loài trong họ hàng cây tiêu suốt 20 năm qua. Loài tiêu hoang dại mới được phát hiện này khá chuyên biệt với loài bướm “caterpillar” và thiên địch của nó so với các loài tiêu hoang dại khác.

Loài tiêu hoang dại Piper colubrinum

tieu-dai-1Nguồn gốc xuất xứ: Brazil. Sử dụng: làm gốc ghép để phòng tránh bệnh có nguồn gốc phát sinh từ đất (Phytophthora)

Piper columbrinum Link là loại tiêu hoang dại có khả năng kháng nhiều bệnh hại trên cây hồ tiêu như bệnh chết nhanh và tuyến trùng.

Nghiên cứu đã tỉm ra khả năng phát sinh phôi vô tính của giống tiêu Piper colubrinum nuôi cây in vitro nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu ban đầu cho sản xuất giống có những đặc tính tốt. Lá tiêu được nuôi cấy trên môi trường cơ bản MS bổ sung BA và 2,4-D với các nồng độ khác nhau để tạo mô sẹo.

Loài tiêu hoang dại Lepidium virginicum

lepidium-virginicumTiêu đen có mặt khắp nơi thuộc vùng nhiệt đới xích đạo, nhưng chủ yếu là Malabar Coast, Ấn Độ; không có ở Bắc Mỹ. Có loài tiêu khác cũng được tìm thấy ở các vùng giàu nắng, thuộc các rừng quốc gia được bảo tồn. Loài tiêu hoang dại này còn được người ta gọi với thuật ngữ “peppergrass” (tiêu cỏ) hay tiêu của người nghèo: tên khoa học là Lepidium virginicum (hình bên).

Đây là loài mang tính chất hoàn toàn “bản địa”. Hương vị mang tính chất tiềm ẩn bên trong (Leda Meredith 2014).Hạt có hương vị lạ hơn các cơ quan khác của cây tiêu. Lá có thể ăn được, biểu hiện một chút cay cay. Kích thước theo Meredith mô tả là dài 3-inches, dạng hình thùy.

Thành phần trong hạt tiêu đen:

– Carbohydrate
– Chất béo
– Protein
– Chất xơ
– Vitamins: vit. C, beta carotene, thiamin, riboflavin/
– Khoáng: boron, calcium, chloride, chromium, cobalt, đồng, sắt, iodine, kẽm, sodium.
– Acid hữu cơ: benzoic acid, butyric acid, cinnamic acid, hexanoic acid
– Monoterpenes: level-cineol, phellandrene, pinene, limonene, sabinene, myrcene, delta-3-carene
– Terpene alcohols: borneol, linalool, carvone
– Phenols: carvacrol
– Sesquiterpenes: beta-caryophyllene, humulene, bisabolene.
– Phenylpropanes: eugenol, safrole, myristicin.
– Alkaloids: piperine, chavicina, piperic acid và piperidine (có chức năng tạo mùi vị của hồ tiêu).
– Aldehydes: citral.
– Enzymes: ubiquinone hoặc coenzyme Q10.
– Chất béo cần thiết: mono-terpenes (70-80%), sesquiterpenes (20%)

Dinh dưỡng

Một muỗng canh (6 grams) hạt tiêu đen xay nhuyển có chứa hàm lượng vitamin K (13% DV: daily value), sắt (10% DV) và manganese (18% DV), với trạng thái vi lượng của các chất dinh dưỡng cần thiết khác + protein và các chất xơ dễ tiêu.

Tổng hợp theo iasvn

 

BÌNH LUẬN

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.